Thứ Năm, 26 tháng 3, 2020

Đạo đức trong thời đại dịch Coronavirus (Daniel Sokol)


Daniel Sokol: "Đạo đức trong thời đại dịch này đòi hỏi chúng ta phải chịu đựng sự hy sinh sự tự do và những tiện nghi cá nhân của chính mình"
*****
Covid-19 đã đặt ra một loạt các vấn đề đạo đức ảnh hưởng đến các cá nhân, tổ chức và chính phủ.
Với tư cách cá nhân, chúng ta có nghĩa vụ đạo đức đối với bản thân và những người khác. Khi một người đàn ông trên đường đến rạp chiếu phim bước vào một chuyến tàu đông đúc, trông rõ là không khỏe, ho và văng nước miếng ra khắp nơi thi người này hẳn đang có những hành động đáng trách về mặt đạo đức. Anh ta đang gây cho mọi người sự lo lắng và khiến cho bản thân cũng như những người khác có nguy cơ bị tổn hại mà không có lý do chính đáng. Tương tự như vậy, sẽ là vô trách nhiệm khi cho phép những trẻ nhỏ có thể đang mang virus trong người mà không có triệu chứng ở gần bên ông bà già yếu, hoặc khi chúng ta tạo ra gánh nặng không cần thiết cho hệ thống y tế với những vấn đề không khẩn cấp.
Những ví dụ trên đây minh họa sự khác nhau giữa các tiêu chuẩn của pháp luật và đạo đức. Việc bỏ qua lời khuyên rửa tay và che miệng khi ho không phải là điều phi pháp nhưng rõ ràng điều đó là phi đạo đức. Chúng ta không thể cho rằng mình đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cá nhân chỉ bằng cách hành động hợp pháp. Đạo đức trong những thời điểm đại dịch như thế này có thể đòi hỏi chúng ta phải chịu đựng hy sinh sự tự do hoặc tiện nghi cá nhân của riêng mình, chẳng hạn như phải thực hiện cách ly xã hội hoặc cố gắng không đi khám bác sĩ để giường cho những trường hợp khẩn cấp hơn. Là một người đã dành ba ngày qua để lùng sục khắp thành phố để tìm mua giấy vệ sinh, tôi cũng muốn kêu gọi đồng bào của tôi thực hiện sự hy sinh trên mặt trận này. Giấy vệ sinh hiện nay một nguồn tài nguyên hạn chế.
Các tổ chức và người sử dụng lao động có nghĩa vụ đạo đức (và pháp lý) đối với những người làm việc cho họ cũng như đối với công chúng nói chung. Chẳng hạn, họ cần thi hành đầy đủ những lời khuyên chính thức, tiến hành đánh giá rủi ro, thúc đẩy vệ sinh thật tốt và thực hiện các chính sách giúp cho nhân viên an toàn nhất có thể. Các cơ quan truyền thông và nhà báo có nhiệm vụ truyền đạt thông tin về căn bệnh này một cách chính xác và có trách nhiệm. Những tin, bài mà họ đưa lên và thậm chí cả sự lựa chọn từ ngữ của họ, có thể giúp hoặc cản trở những nỗ lực y tế công cộng.
NHS (Dịch vụ Y tế quốc gia cua Anh quốc) đang ở trong một tình huống đặc biệt thách thức. Tổ chức này có nhiệm vụ chăm sóc bệnh nhân và các nhân viên của mình. Do các nguồn lực như giường bệnh, thiết bị và nhân lực có hạn, nên NHS có thể phải quyết định ai sẽ được điều trị và ai không được. Nếu thiếu giường chăm sóc đặc biệt hoặc thiếu máy thở, họ sẽ quyết định chọn ai để ưu tiên giường hoặc máy thở? Các tiêu chí nào sẽ được sử dụng? Điều gì sẽ xảy ra với những bệnh nhân kém may mắn và không được chọn? NHS sẽ phải cung cấp các khóa đào tạo cũng như sự bảo vệ đối với nhân viên, bao gồm cả các thiết bị bảo vệ phù hợp lẫn sự hỗ trợ tâm lý.
Nước Pháp đã đặt các "tổ hỗ trợ đạo đức" vào bệnh viện để giúp các bác sĩ lâm sàng xác định bệnh nhân nào cần ưu tiên nếu thiếu tài nguyên. Các bệnh viện tại Anh cũng đang đưa ra các kế hoạch tương tự và hy vọng họ sẽ không đưa ra quyết định một cách độc lập mà không học được gì từ những bài học kinh nghiệm trong quá trình chuẩn bị đại dịch trước đó.
Chính phủ cũng có nghĩa vụ đối với công dân, với các tổ chức và với các quốc gia khác. Họ nên thu thập dữ liệu một cách chính xác và chia sẻ thông tin với những người khác. Họ cần hợp tác với nhau, đầu tư vào các nghiên cứu dịch tễ học, chẩn đoán, vắc-xin và điều trị. Chính phủ các nước cần cung cấp tài chính đầy đủ cho các tổ chức như NHS cùng các dịch vụ khẩn cấp và cộng đồng. Họ cũng cần cung cấp lời khuyên về phòng chống dịch bệnh cho các cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời đưa thông tin trung thực đến các công dân của mình mà không gây ra những hoảng loạn không đáng có.
Khi thực hiện các biện pháp để giải quyết căn bệnh, như đóng cửa trường học hoặc biên giới, họ nên hành động dựa trên bằng chứng rõ ràng, cân nhắc, và nhìn rộng ra tác động tiềm tàng của từng biện pháp đối với xã hội, doanh nghiệp và đối với các nhóm người cụ thể. Họ cần đặt câu hỏi, đối với mỗi biện pháp mới đưa ra, ai là người hưởng lợi và kẻ chịu thiệt, làm thế nào để chúng ta có thể giảm bớt những đau đớn hoặc bất kỳ sự kỳ thị nào đối với người bị thiệt thòi? Trong dịch bệnh Ebola, nhân viên y tế thường thuộc về nhóm bị kỳ thị. Đây cũng là một rủi ro đối với Covid-19.
Chính phủ Anh đang bắt đầu nhận được những lời chỉ trích về việc xử lý virus. Thứ Bảy tuần trước, ngày 14 tháng 3 năm 2020, gần 300 học giả kêu gọi các biện pháp nghiêm ngặt hơn để hạn chế sự lây lan của căn bệnh này. Đối với các chính phủ, những lời chỉ trích là không thể tránh khỏi. Đơn giản là không thể cân bằng tất cả các lợi ích vốn khác biệt nhau mà không gây hại cho nhóm này hay nhóm khác. Điều tương tự cũng sẽ xảy ra cho NHS và những quyết định của tổ chức này, và thật ngây thơ khi tin rằng những bệnh nhân chịu thiệt vì những quyết định của NHS sẽ cam lòng chấp nhận chịu thiệt mà không lên án những người đã đưa ra quyết định.
Trong việc giải quyết các câu hỏi hóc búa về đạo đức của Covid-19, điều quan trọng nhất là sự công bằng và chính trực của quá trình ra quyết định. Nếu những điều này được bảo đảm và không có yếu tố liên quan nào bị bỏ qua, thì không ai có thể bị tấn công do không bảo vệ được các quyết định của mình về mặt đạo đức./.
----
Bản gốc tiếng Anh


Daniel Sokol: Ethics in these pandemic times may require us to endure sacrifices on our personal freedom or comfort


Covid-19 has brought to the fore a range of ethical issues affecting individuals, organisations, and governments.
As individuals, we have moral obligations towards ourselves and others. Clearly, the man who on his way to the cinema walks into a crowded train, visibly unwell, and coughs and sputters everywhere is acting in a way that is ethically reprehensible.  He is causing distress and putting himself and others at risk of harm without good reason. Similarly, it would be irresponsible to allow young children, who may be asymptomatic carriers of the virus, to spend time with their elderly and frail grandparents, or for us to burden the health system with non-urgent matters.  
These examples illustrate the different standards of law and ethics. It may not be illegal to ignore the advice of washing our hands and covering our mouths when we cough but it is certainly unethical.  We cannot claim to have discharged our personal duties simply by saying we have acted lawfully. Ethics in these pandemic times may require us to endure sacrifices on our personal freedom or comfort, such as social distancing or avoiding a visit to the doctor.  As someone who has spent the last three days scouring the city for toilet paper, I invite my fellow citizens to exercise restraint on that front too. It is a limited resource.
Organisations and employers have moral (and legal) duties towards those who work for them and the broader public. For example, they should keep abreast of official advice, conduct risk assessments, promote good hygiene, and implement policies that will keep staff as safe as reasonably practicable. News outlets and journalists have duties to convey information about the disease accurately and responsibly. Their stories, and even their choice of words, can help or hinder public health efforts.
The NHS is in a particularly challenging situation.  It has duties of care towards patients and staff. As resources such as beds, equipment and manpower will be limited, the NHS may have to decide who gets treatment and who does not. If intensive care beds or ventilators are in short supply, how will they decide who gets the bed or ventilator? What criteria will they use? What will happen to the unlucky patients who are not selected? It must offer training and protection to staff, including suitable protective equipment, with psychological support.  
France has put in place “ethical support units” in hospitals to help clinicians determine which patients to prioritise if resources are lacking. No doubt hospitals in the UK are making similar plans and it is hoped they will not be making decisions in isolation or without the benefit of lessons learnt during previous pandemic preparations.
Governments too have duties towards its citizens, organisations, and other nation states. They should collect accurate data and share them with others. They should cooperate with each other, investing in research in epidemiology, diagnostics, vaccines and treatment. They should provide adequate funding for organisations such as the NHS and emergency and community services. They should provide advice on disease prevention to individuals and businesses, and be honest with their citizens without causing undue panic.  
In implementing measures to tackle the disease, such as closing schools or borders, they should act on the basis of sound evidence, proportionately, and looking broadly at the potential impact of each measure on society, businesses, and on particular groups of people. They should ask, for each new measure, who are the winners and the losers and how can we make it less painful or reduce any stigma for the losers? In Ebola epidemics, healthcare workers are often a stigmatised group. This is also a risk with covid-19.
The UK government is starting to receive criticisms for its handling of the virus. Last Saturday, 14th March 2020, nearly 300 academics called for more stringent measures to restrict the spread of the disease.  For governments, criticism is inevitable. It is simply impossible to balance all the competing interests without causing harm to one group or another. The same holds true for the NHS and its decision-making, and it would be naïve to think that some patients who suffer from those decisions will not seek a remedy for their loss by arguing that the decision was wrong. 
In resolving the ethical conundrums of Covid-19, what matters most is the fairness and integrity of the decision-making process.  If that is done right, with no relevant factors ignored, the final decision can hardly be attacked as ethically indefensible.  
Daniel Sokol is a medical ethicist and barrister at 12 King’s Bench Walk.  He is the author of ‘Tough Choices: Stories from the Front Line of Medical Ethics’ (Book Guild, 2018). @DanielSokol9 
Competing interests: None declared

Thứ Bảy, 18 tháng 11, 2017

Tác phẩm dịch mới trong lĩnh vực Y học và Sức khỏe: Stem cells - an insider's guide

Tôi tiếp cận bản dịch của cuốn sách do một duyên cớ rất tình cờ, và khi bắt đầu đọc vào thì cuốn sách đã cuốn hút tôi đến độ tôi phải tìm hiểu thêm về tác giả của nó, và những tác động mà cuốn sách ấy đã tạo ra.
Quả là một cuốn sách đáng đọc, các bạn ạ. Rất hấp dẫn và thú vị. Và đặc biệt là nó cần thiết cho tất cả mọi người chứ không chỉ những người hoạt động trong ngành y học sức khỏe.Vì mục đich của tác giả cuốn sách là giới thiệu một vấn đề khoa học mới mẻ và còn nhiều tranh cãi đến rộng rãi công chúng, với tư cách là một người trong nghề. Vâng, Paul Knoepler là một cái tên rất nổi tiếng hiện nay trong lĩnh vực stem cells.
Xin trích một đoạn trong phần trả lời phỏng vấn của chính tác giả Paul Knoepler về cuốn sách này để thấy nó hấp dẫn như thế nào:
---
Trích:
Tôi viết cuốn sách này một phần vì tôi muốn tìm hiểu thêm về tế bào gốc và đã tìm kiếm một cách vô vọng một cuốn sách về tế bào gốc mà tôi cần: những ý kiến, những tư tưởng mới, một phong cách viết dễ đọc nhưng cũng không được xỉ nhục trí thông minh của độc giả…. Tôi đã không thể tìm thấy cuốn sách nào như thế nên tôi quyết định phải tự viết.
Tôi cũng thích đọc những cuốn sách có phong cách hài hước và đó là điều hoàn toàn thiếu vắng trong những cuốn sách viết về tế bào gốc. Nó cũng vắng mặt trong các sách viết về khoa học nói chung. Chính vì vậy tôi đã đưa sự hài hước vào trong cuốn sách của mình.
---
Có thể tìm hiểu sơ sơ về cuốn sách ấy ở đây: http://www.worldscientific.com/worldscibooks/10.1142/8821 
Nhưng sẽ có bạn thắc mắc: Trang web này để nói về chuyện dịch cơ mà, chứ có phải là để nói về y học đâu nhỉ?

Thì chứ sao! Nhưng đây là sách dịch mà, nên tôi mới giới thiệu chứ. Các bạn nào quan tâm đến nghề dịch thuật thì nên mua cuốn sách ấy về mà đọc để có kiến thức tổng quát trong một lĩnh vực ngày càng có nhiều ứng dụng trong đời sống của chúng ta.

Mà đặc biệt hơn, là cuốn sách ấy có phần chú thích thuật ngữ ở phía sau. Hết sức cần thiết cho việc tra cứu và dịch thuật nhé.

Cuối cùng, xin giới thiệu ở dưới đây đoạn dịch lời giới thiệu cuốn sách do chính nhà xuất bản cuốn sách ấy đã cung cấp. Người dịch lời giới thiệu này là tôi.

Tế bào gốc Khám phá của nhà khoa học là một cuốn sách mới đưa độc giả vào thế giới của tế bào gốc với sự hướng dẫn của một chuyên gia tế bào gốc tầm cỡ quốc tế, Dr Paul Knoepfler. Tế bào gốc là chất xúc tác cho một cuộc cách mạng trong ngành y học.  Cuốn sách cũng đề cập đến lĩnh vực điều trị bằng tế bào gốc, lĩnh vực thú vị và nhiều tranh cãi đang thu hút trí tưởng tượng của công chúng.  Trong tương lai tế bào gốc còn có thể sẽ thay đổi quá trình lão hóa và sinh sản của con người. Tuy nhiên, cũng có những nguy cơ nghiêm trọng và những thách thức về mặt đạo đức. Mục tiêu của tác giả với cuốn sách hướng dẫn của người trong nghề là cung cấp cho độc giả những thông tin cần thiết để phân biệt đâu là sự phóng đại thường gặp và đâu là những hy vọng hợp lý trong lĩnh vực tế bào gốc.   Cuốn sách trả lời những câu hỏi phổ biến nhất mà người ta thường đưa ra về tế bào gốc. Tế bào gốc có thể giúp gia đình tôi vượt qua những căn bệnh trầm kha như Alzheimer, đa xơ cứng (Multiple Sclerosis), hoặc tự kỷ (Autism) hay không? Việc điều trị như vậy có an toàn chăng? Tế bào gốc liệu có giúp cho tôi nhìn trẻ hơn hoặc thậm chí là thực sự có cơ thể trẻ trung hơn? Những câu hỏi như trên, và nhiều câu hỏi khác nữa, sẽ được tìm thấy ở đây.
Một số vấn đề đạo đức liên quan đến tế bào gốc đang gây ra tranh luận cũng được tác giả thảo luận trong cuốn sách, bao gồm những vấn đề như những liệu pháp điều trị hàm chứa rủi ro, nhân bản vô tính (cloning) và tế bào gốc từ phôi (embryonic stem cells).  Xét từ nhiều góc độ, tác giả đã mở ra một lĩnh vực mới, ví dụ như đề xuất những cải cách đối với FDA, cung cấp một lý thuyết mới về quá trình lão hóa dựa trên tế bào gốc, và thậm chí còn đưa ra một dự luật về quyền của bệnh nhân tế bào gốc. (Stem Cell Patient Bill of Rights).  Tổng quát hơn, cuốn sách cung cấp đưa ra những chỉ dẫn về tương lai của tế bào gốc trong thời gian sắp đến và một góc nhìn sâu sắc về việc điều trị bằng tế bào gốc về lâu dài sẽ thay đổi cuộc sống cũng như thế giới của chúng ta như thế nào. 
Bản gốc đây:
Stem Cells: An Insider's Guide is an exciting new book that takes readers inside the world of stem cells guided by international stem cell expert, Dr. Paul Knoepfler. Stem cells are catalyzing a revolution in medicine. The book also tackles the exciting and hotly debated area of stem cell treatments that are capturing the public's imagination. In the future they may also transform how we age and reproduce. However, there are serious risks and ethical challenges, too. The author's goal with this insider's guide is to give readers the information needed to distinguish between the ubiquitous hype and legitimate hope found throughout the stem cell world. The book answers the most common questions that people have about stem cells. Can stem cells help my family with a serious medical problem such as Alzheimer's, Multiple Sclerosis, or Autism? Are such treatments safe? Can stem cells make me look younger or even literally stay physically young? These questions and many more are answered here.
A number of ethical issues related to stem cells that spark debates are discussed, including risky treatments, cloning and embryonic stem cells. The author breaks new ground in a number of ways such as by suggesting reforms to the FDA, providing a new theory of aging based on stem cells, and including a revolutionary Stem Cell Patient Bill of Rights. More generally, the book is your guide to where the stem cell field will be in the near future as well as a thoughtful perspective on how stem cell therapies will ultimately change your life and our world.


Thứ Sáu, 27 tháng 10, 2017

150 từ tiếng Anh chuyên ngành công nghệ thông tin

Nguồn ở đây: http://aroma.vn/tieng-anh-chuyen-nganh-cong-nghe-thong-tin/

------

150 TỪ VỰNG TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



Nếu bạn đang hay sắp làm việc trong ngành CNTT (IT-  Information Technology) hẳn sẽ hiểu được thực tế: mức lương giữa kỹ sư CNTT biết tiếng Anh và không biết tiếng Anh chênh nhau tới mức độ nào. Điều này không lạ vì đây là ngành nghề thường xuyên phải tiêp xúc làm việc với người nước ngoài, tài liệu từ nước ngoài…, nên tiếng Anh sẽ mang đến một lợi thế rất lớn trong công việc.
tieng-anh-cong-nghe-thong-tin

aroma xin giới thiệu đến các bạn những thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành công nghệ thông tin phổ biến  trong bài viết này:

150 Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CNTT thường gặp:

  1. Operating system (n): hệ điều hành
  2. Multi-user (n) Đa người dùng
  3. Alphanumeric data: Dữ liệu chữ số, dữ liệu cấu thành các chữ cái và bất kỳ chữ số từ 0 đến 9.
  4. PPP: Là chữ viết tắt của “Point-to-Point Protocol”. Đây là một giao thức kết nối Internet tin cậy thông qua Modem
  5. Authority work: Công tác biên mục (tạo ra các điểm truy cập) đối với tên, tựa đề hay chủ đề; riêng đối với biên mục tên và nhan đề, quá trình này bao gồm xác định tất cả các tên hay tựa đề và liên kết các tên/tựa đề không được chọn với tên/tựa đề được chọn làm điểm truy dụng. Đôi khi quá trình này cũng bao gồm liên kết tên và tựa đề với nhau.
  6. Alphabetical catalog: Mục lục xếp theo trật tự chữ cái
  7. Broad classification: Phân loại tổng quát
  8. Cluster controller (n) Bộ điều khiển trùm
  9. Gateway /ˈɡeɪtweɪ/: Cổng kết nối Internet cho những mạng lớn
  10. OSI: Là chữ viết tắt của “Open System Interconnection”, hay còn gọi là mô hình chuẩn OSI
  11. Packet: Gói dữ liệu
  12. Source Code: Mã nguồn (của của file hay một chương trình nào đó)
  13. Port /pɔːt/: Cổng
  14. Cataloging: Công tác biên mục. Nếu làm trong các tổ chức phi lợi nhuận thì gọi là cataloging, nếu làm vì mục đích thương mại thì gọi là indexing
  15. Subject entry – thẻ chủ đề: công cụ truy cập thông qua chủ đề của ấn phẩm .
  16. Memory /ˈmeməri/ : bộ nhớ
  17. Microprocessor /ˌmaɪkrəʊˈprəʊsesə(r)/: bộ vi xử lý
  18. Operationˌ/ɒpəˈreɪʃn/ : thao tác
  19. Storage /ˈstɔːrɪdʒ/ : lưu trữ
  20. Chief source of information: Nguồn thông tin chính. Dùng tạo ra phần mô tả của một biểu ghi thay thế như trang bìa sách, hình nhan đề phim hoạt hình hay nhãn băng đĩa.
  21. Graphics /ˈɡræfɪks/ : đồ họa
  22. Hardware /ˈhɑːdweə(r)/: Phần cứng/ software/ˈsɒftweə(r)/: phần mềm
  23. Text /tekst/ : Văn bản chỉ bao gồm ký tự
  24. Remote Access: Truy cập từ xa qua mạng
  25. Union catalog: Mục lục liên hợp. Thư mục thể hiện những tài liệu ở nhiều thư viện hay kho tư
  26. Configuration /kənˌfɪɡəˈreɪʃn/: Cấu hình
  27. Protocol /ˈprəʊtəkɒl/:  Giao thức
  28. Technical /ˈteknɪkl/: Thuộc về kỹ thuật
  29. Pinpoint /ˈpɪnpɔɪnt/: Chỉ ra một cách chính xác
  30. Ferrite ring (n) Vòng nhiễm từ
  31. abbreviation/əˌbriːviˈeɪʃn/: sự tóm tắt, rút gọn
  32. Analysis /əˈnæləsɪs/: phân tích
  33. Appliance /əˈplaɪəns/: thiết bị, máy móc
  34. Application /ˌæplɪˈkeɪʃn/: ứng dụng
  35. Arise /əˈraɪz/: xuất hiện, nảy sinh
  36. Available /əˈveɪləbl/: dùng được, có hiệu lực
  37. Background /ˈbækɡraʊnd/: bối cảnh, bổ trợ
  38. Certification /ˌsɜːtɪfɪˈkeɪʃn/: giấy chứng nhận
  39. Chief/tʃiːf/ : giám đốc
  40. Common /ˈkɒmən/: thông thường,
  41. Compatible /kəmˈpætəbl/: tương thích
  42. consultant /kənˈsʌltənt/: cố vấn, chuyên viên tham vấn  
  43. Convenience convenience: thuận tiện
  44. Customer /ˈkʌstəmə(r)/: khách hàng
  45. database/ˈdeɪtəbeɪs/: cơ sở dữ liệu
  46. Deal /diːl/: giao dịch
  47. Demand /dɪˈmɑːnd/: yêu cầu
  48. Detailed /ˈdiːteɪld/: chi tiết
  49. Develop /dɪˈveləp/: phát triển
  50. Drawback /ˈdrɔːbæk/: trở ngại, hạn chế
  51. Effective /ɪˈfektɪv/: có hiệu lực
  52. efficient/ɪˈfɪʃnt/: có hiệu suất cao
  53. Employ /ɪmˈplɔɪ/: thuê ai làm gì
  54. Enterprise /ˈentəpraɪz/: tập đoàn, công ty
  55. Environment /ɪnˈvaɪrənmənt/: môi trường
  56. Equipment /ɪˈkwɪpmənt/: thiết bị
  57. expertise/ˌekspɜːˈtiːz/: thành thạo, tinh thông
  58. eyestrain: mỏi mắt
  59. Goal /ɡəʊl/: mục tiêu
  60. Gadget /ˈɡædʒɪt/: đồ phụ tùng nhỏ
  61. Implement /ˈɪmplɪment/: công cụ, phương tiện
  62. Increase /ɪnˈkriːs/: sự tăng thêm, tăng lên
  63. Install /ɪnˈstɔːl/: cài đặt
  64. Instruction /ɪnˈstrʌkʃn/: chỉ thị, chỉ dẫn
  65. Insurance /ɪnˈʃʊərəns/: bảo hiểm
  66. Integrate /ˈɪntɪɡreɪt/: hợp nhất, sáp nhập
  67. intranet/ˈɪntrənet/: mạng nội bộ
  68. Latest /ˈleɪtɪst/: mới nhất
  69. leadership/ˈliːdəʃɪp/: lãnh đạo
  70. level with someone (verb): thành thật
  71. Low /ləʊ/: yếu, chậm
  72. Maintain /meɪnˈteɪn/: duy trì
  73. Matrix /ˈmeɪtrɪks/: ma trận
  74. Monitor /ˈmɒnɪtə(r)/ : giám sát
  75. Negotiate /nɪˈɡəʊʃieɪt/: thương lượng
  76. Occur /əˈkɜː(r)/: xảy ra, xảy đến
  77. Order /ˈɔːdə(r)/: yêu cầu
  78. Oversee /ˌəʊvəˈsiː/: quan sát
  79. Prevail /prɪˈveɪl/: thịnh hành, phổ biến
  80. Process /ˈprəʊses/: quá trình, tiến triển
  81. Provide /prəˈvaɪd/: cung cấp
  82. Rapid /ˈræpɪd/: nhanh chóng
  83. Remote /rɪˈməʊt/: từ xa
  84. Replace /rɪˈpleɪs/: thay thế
  85. Research /rɪˈsɜːtʃ/: nghiên cứ
  86. Resource /rɪˈsɔːs/: nguồn
  87. Respond /rɪˈspɒnd/: phản hồi
  88. Simultaneous /ˌsɪmlˈteɪniəs/: đồng thời
  89. Solve /sɒlv/: giải quyết
  90. Substantial /səbˈstænʃl/: tính thực tế
  91. Sufficient /səˈfɪʃnt/: đủ, có khả năng
  92. Suitable /ˈsuːtəbl/: phù hợp
  93. Multi-task  –  Đa nhiệm.
  94. Priority /praɪˈɒrəti/ –  Sự ưu tiên.
  95. Productivity /ˌprɒdʌkˈtɪvəti/  –  Hiệu suất.
  96. Real-time  –  Thời gian thực.
  97. Schedule /ˈskedʒuːl/ –  Lập lịch, lịch biểu.
  98. Similar /ˈsɪmələ(r)/ –  Giống.
  99. Storage /ˈstɔːrɪdʒ/  –  Lưu trữ.
  100. Technology /tekˈnɒlədʒi/  –  Công nghệ.
  101. Tiny /ˈtaɪni/  –  Nhỏ bé.
  102. Digital /ˈdɪdʒɪtl/ –  Số, thuộc về số.
  103. Chain /tʃeɪn/ –  Chuỗi.
  104. Clarify /ˈklærəfaɪ/ –  Làm cho trong sáng dễ hiểu.
  105. Individual ˌɪndɪˈvɪdʒuəl/ –  Cá nhân, cá thể.
  106. Inertia /ɪˈnɜːʃə/  –  Quán tính.
  107. Irregularity/ɪˌreɡjəˈlærəti/  –  Sự bất thường, không theo quy tắc.
  108. Quality /ˈkwɒləti/  –   Chất lượng.
  109. Quantity/ˈkwɒntəti  –   Số lượng.
  110. Ribbon /ˈrɪbən/ –  Dải băng.
  111. Abacus/ˈæbəkəs/  –  Bàn tính.
  112. Allocate/ˈæləkeɪt/  –  Phân phối.
  113. Analog /ˈænəlɒɡ/ –   Tương tự.
  114. Command/kəˈmɑːnd/  –   Ra lệnh, lệnh (trong máy tính).
  115. Dependable/dɪˈpendəbl/  –  Có thể tin cậy được.
  116. Devise /dɪˈvaɪz/ –  Phát minh.
  117. Accumulator /əˈkjuːmjəleɪtə(r)/ :    Tổng
  118. Addition /əˈdɪʃn/: Phép  cộng
  119. Address /əˈdres/ : Địa chỉ
  120. Appropriate /əˈprəʊpriət/:        Thích  hợp
  121. Arithmetic /əˈrɪθmətɪk/:   Số học
  122. Capability /ˌkeɪpəˈbɪləti/ :   Khả năng
  123. Circuit /ˈsɜːkɪt/: Mạch
  124. Complex /ˈkɒmpleks/: Phức tạp
  125. Component/kəmˈpəʊnənt/ :  Thành  phần
  126. Computer /kəmˈpjuːtə(r)/ :   Máy  tính
  127. Computerize /kəmˈpjuːtəraɪz/ :     Tin  học hóa
  128. Convert  /kənˈvɜːt/: Chuyển đổi
  129. Data /ˈdeɪtə/Dữ liệu
  130. Decision /dɪˈsɪʒn/: Quyết định
  131. Demagnetize  (v)     Khử từ hóa
  132. Device  /dɪˈvaɪs/   Thiết bị
  133. Disk  /dɪsk/: Đĩa
  134. Division /dɪˈvɪʒn/   Phép  chia
  135. Minicomputer  (n) Máy tính mini
  136. Multiplication /ˌmʌltɪplɪˈkeɪʃn/: Phép  nhân
  137. Numeric  /njuːˈmerɪkl/:    Số học, thuộc về số học
  138. Operation  (n) Thao  tác,
  139. Output  /ˈaʊtpʊt/:    Ra,  đưa ra
  140. Perform /pəˈfɔːm/ :   Tiến hành, thi hành
  141. Process /ˈprəʊses/:    Xử lý
  142. Pulse /pʌls/:  Xung
  143. Signal  (n): Tín  hiệu
  144. Solution  /səˈluːʃn/:     Giải pháp, lời giải
  145. Store /stɔː(r)/: Lưu trữ
  146. Subtraction  /səbˈtrækʃn/:   Phép  trừ
  147. Switch  /swɪtʃ/:      Chuyển
  148. Tape   /teɪp/:     Ghi  băng, băng
  149. Terminal  /ˈtɜːmɪnl/:    Máy  trạm
  150.  Transmit /trænsˈmɪt/:   Truyền
  151. Binary /ˈbaɪnəri/  –  Nhị phân, thuộc về nhị phân.

Thứ Ba, 24 tháng 10, 2017

Bạn biết gì về Lý thuyết Spokos?

Nhưng tại sao lại nói về Lý thuyết Spokos ở đây nhỉ?

À, tôi mới gặp cụm từ này khi xem một bài giảng trên youtube liên quan đến lý thuyết dịch, và hoàn toàn chưa biết lý thuyết spokos là gì.

Và, ở trong thời đại của google search hiện nay, khi bạn không biết gì thì bạn chỉ cần, đúng rồi, tra google là có ngay.

Nó đây:https://en.wikipedia.org/wiki/Skopos_theory. Như bạn thấy, nó là một (trong rất nhiều) lý thuyết dịch do các nhà ngữ học đưa ra.

Tuy nhiên, tìm tài liệu thì dễ, mà tìm thời gian để đọc và hiểu nó cặn kẽ thì khó hơn rất nhiều, các bạn nhỉ. Vì vậy, tôi lược dịch những gì mà tôi cho là quan trọng ở đây, trước hết là cho chính tôi, và cũng chia sẻ nó với bất cứ ai có quan tâm.
Skopos theory (GermanSkopostheorie) is a concept from the field of translation studies. It provides an insight into the nature of translation as a purposeful activity, which is directly applicable to every translation project.
It was established by the German linguists Hans Vermeer and Katharina Reiß and comprises the idea that translating and interpretingshould primarily take into account the function of the target text.
Lý thuyết Spokos là một khái niệm trong lĩnh vực nghiên cứu dịch thuật, quan niệm về bản chất của dịch thuật như một hoạt động có mục đích. Lý thuyết này do hai nhà ngữ học Đức là Hans Vermeer và Katharina Reith, và nhấn mạnh rằng việc phiên/biên dịch chủ yếu nhắm vào chức năng của văn bản đích.

To translate means to produce a target text in a target setting for a target purpose and target addressees in target circumstances. In skopos theory, the status of the source text is lower than it is in equivalence-based theories of translation. The source is an "offer of information", which the translator turns into an "offer of information" for the target audience.[1]

Dịch là hoạt động tạo ra một văn bản cho một bối cảnh mà mình nhắm đến với một mục đích và nhóm độc giả xác định sẵn. Trong lý thuyết Skopos, vai trò của bản gốc không quan trọng như trong các lý thuyết dựa trên sự tương đương. Văn bản gốc là một "lời mời gọi thông tin", và dịch giả sử dụng nó để chuyển thành một "lời mời gọi thông tin" khác cho độc giả đích.

Nói vắn tắt, Spokos theory là một lý thuyết đối lập với lý thuyết tương đương (equivalence theory/theories): một bên thì nhấn mạnh văn bản đích, còn bên kia thì nhấn mạnh văn bản gốc.


Thứ Sáu, 13 tháng 10, 2017

Bạn có dịch được không (2): "on life support" là gì thế?

Cụm từ "on life support" được tôi tìm thấy trong bài viết trong link dưới đây:

https://sciencebusiness.net/highlights/european-university-russia-faces-closure

Toàn văn trích đoạn có chứa cụm từ "on life support" như sau:


European University in Russia faces closure

With its teaching licence revoked and the forced removal from its premises, the European University in St Petersburg is on life support. “We have lost virtually everything,” says one of its professors
Bạn có dịch được đoạn ở trên không? Nếu không, ngày mai Thứ Bảy 14/10/2017 các bạn quay lại trang này nhé, tôi sẽ giải thích và đưa bản dịch gợi ý (suggested translation).
---------
Và đây là câu trả lời của tôi, xin lỗi đã trễ hơn 10 ngày (hôm nay là ngày 25/10/2017 rồi).

Life support là một từ trong y học, dịch sang tiếng Việt là "hỗ trợ hồi sinh", và một người nào đó phải "on life support" tức là đã rất nguy kịch, phải sử dụng máy thở.

Nghĩa đen, hoặc nghĩa biểu vật (denotation) là như thế, còn nghĩa bóng, hoặc nghĩa biểu cảm (connotation) thì bạn có thể tự suy ra rồi chứ?

Vâng, bạn đoán đúng rồi: trong tình trạng nguy kịch, chứ còn gì nữa.

Và bản dịch gợi ý đây:

Trường đại học Châu Âu (European University) ở Nga có nguy cơ bị đóng cửa

Trước việc bị tước giấy phép giảng dạy và phải di dời khỏi mặt bằng hoạt động hiện nay, trường đại học Châu Âu tại thành phố St Petersburg (Nga) đang trong tình trạng nguy kịch. Một trong các giáo sư ở đây đã phát biểu: "Chúng tôi hầu như đã mất tất cả."


Thứ Năm, 6 tháng 10, 2016

Tên phường, quận huyện, thôn xã, trong tiếng Anh dịch là gì ?

Nguồn: http://muahangtrenebay.com/phuong-quan-huyen-thon-thi-xa-trong-tieng-anh-dich-la-gi.html


Phường, quận huyện, thôn xã  trong tiếng Anh dịch nghĩa là

Thật ra cách chia địa giới hành chính bên nước ngoài không giống như ở Việt Nam cho nên khi dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh thì chúng ta chỉ nên hiểu và dịch thoáng một chút vì bên nước ngoài không có cách cách gọi như ở nước ta ví dụ ở Mỹ không có tỉnh và hay xã phường mà được phân theo hạt.  Vì vậy để dịch các tên phường, quận huyện, thôn xã, trong tiếng anhcũng mang  tính tương đối.
Quận, huyện tiếng anh dịch là :  District
Thị xã tiếng anh dịch là :  Town
Tỉnh là tiếng anh dịch là  : Province
Thành phố tiếng anh dịch là : City
Thôn, xóm tiếng anh dịch là  : hamlet
Làng tiếng anh dịch là : village
Xã, phường trong tiếng anh dịch là :  Ward
Nông thôn tiếng anh dịch là : countryside
Thị trấn tiếng anh dịch là : Town
Ví dụ cách dịch như sau:
Thôn 3, Xã Ninh Sơn, Huyện Ninh Hoa, Tỉnh Khánh Hoà thì dịch là: Village 3, Ninh Son Ward, Ninh Hoa District, Khanh Hoa Province
Vậy là bạn đã biết hết các thắc mắc về tên phường, quận huyện, thôn xã, trong tiếng anh dịch là gì rồi. Hy vọng bạn sẽ viết được địa chỉ nhà mình.

Thứ Hai, 25 tháng 7, 2016

Hướng dẫn dịch Quốc hiệu, tên các cơ quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức trong hệ thống hành chính nhà nước sang tiếng Anh để giao dịch đối ngoại

http://moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.aspx?itemid=11831

BỘ NGOẠI GIAO
Số: 03/2009/TT-BNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2009                          
THÔNG TƯ
Hướng dẫn dịch Quốc hiệu, tên các cơ quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức
 trong hệ thống hành chính nhà nước sang tiếng Anh để giao dịch đối ngoại
 _____________________________
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao hướng dẫn dịch Quốc hiệu, tên các cơ quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức trong hệ thống hành chính nhà nước sang tiếng Anh để giao dịch đối ngoại.
Điều 1. Phạm vi và nội dung dịch sang tiếng Anh
1. Trong Thông tư này Quốc hiệu, tên cơ quan và chức danh trong hệ thống hành chính nhà nước cấp trung ương được dịch đầy đủ sang tiếng Anh; tên của các đơn vị thuộc cơ quan và Ủy ban nhân dân các cấp được dịch phần danh từ chung.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này “Phụ lục dịch Quốc hiệu, tên các cơ quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức trong hệ thống hành chính nhà nước sang tiếng Anh để giao dịch đối ngoại”.
3. Tên viết tắt theo chữ cái tiếng Anh của các Bộ (ví dụ: Bộ Ngoại giao là MOFA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là MPI), cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được dịch trên cơ sở thực tế các cơ quan đã sử dụng trong các văn bản đối ngoại.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dịch tên đầy đủ của các đơn vị, tổ chức trực thuộc, các chức danh chưa được dịch trong phụ lục Thông tư này sang tiếng Anh và lập thành văn bản để sử dụng đối ngoại.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
- Thông tư này được đăng trên Website của Bộ Ngoại giao để tra cứu.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị liên quan liên hệ với Trung tâm Biên phiên dịch Quốc gia Bộ Ngoại giao để tham khảo về cách dịch cụ thể./.
----
Phụ lục
BẢNG HƯỚNG DẪN DỊCH QUỐC HIỆU, TÊN CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, CÁN BỘ CÔNG CHỨC TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC SANG TIẾNG ANH
 ĐỂ GIAO DỊCH ĐỐI NGOẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 03/2009/TT-BNG ngày 09 tháng 7 năm 2009)

1. Quốc hiệu, chức danh Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước

Tên tiếng Việt 
Tên tiếng Anh
Viết tắt (nếu có)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Socialist Republic of Viet Nam
SRV
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
President of the Socialist Republic of Viet Nam

Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Vice President of the Socialist Republic of Viet Nam


2. Tên của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ

Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Government of the Socialist Republic of Viet Nam
GOV
Bộ Quốc phòng
Ministry of National Defence
MND
Bộ Công an
Ministry of Public Security
MPS
Bộ Ngoại giao
Ministry of Foreign Affairs
MOFA
Bộ Tư pháp
Ministry of Justice
MOJ
Bộ Tài chính
Ministry of Finance
MOF
Bộ Công Thương
Ministry of Industry and Trade
MOIT
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Ministry of Labour, War invalids and Social Affairs
MOLISA
Bộ Giao thông vận tải
Ministry of Transport
MOT
Bộ Xây dựng
Ministry of Construction
MOC
Bộ Thông tin và Truyền thông
Ministry of Information and Communications
MIC
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ministry of Education and Training
MOET
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ministry of Agriculture and Rural Development
MARD
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ministry of Planning and Investment
MPI
Bộ Nội vụ
Ministry of Home Affairs
MOHA
Bộ Y tế
Ministry of Health
MOH
Bộ Khoa học và Công nghệ
Ministry of Science and Technology
MOST
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ministry of Culture, Sports and Tourism
MOCST
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Ministry of Natural Resources and Environment
MONRE
Thanh tra Chính phủ
Government Inspectorate
GI
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
The State Bank of Viet Nam
SBV
Ủy ban Dân tộc
Committee for Ethnic Affairs
CEMA
Văn phòng Chính phủ
Office of the Government
GO
* Ghi chú:
- Danh từ “Viet Nam” tiếng Anh chuyển sang tính từ là “Vietnamese”
- “Người Việt Nam” dịch sang tiếng Anh là “Vietnamese”
- Sở hữu cách của danh từ “Viet Nam” là “Viet Nam’s”
3. Tên của các Cơ quan thuộc Chính phủ

Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh Mausoleum Management
HCMM
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Viet Nam Social Security
VSI
Thông tấn xã Việt Nam
Viet Nam News Agency
VNA
Đài Tiếng nói Việt Nam
Voice of Viet Nam
VOV
Đài Truyền hình Việt Nam
Viet Nam Television
VTV
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Administration
HCMA
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Viet Nam Academy of Science and Technology
VAST
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Viet Nam Academy of Social Sciences
VASS

4. Chức danh Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Prime Minister of the Socialist Republic of Viet Nam
Phó Thủ tướng Thường trực
Permanent Deputy Prime Minister
Phó Thủ tướng
Deputy Prime Minister
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Minister of National Defence
Bộ trưởng Bộ Công an
Minister of Public Security
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
Minister of Foreign Affairs
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Minister of Justice
Bộ trưởng Bộ Tài chính
Minister of Finance
Bộ trưởng Bộ Công Thương
Minister of Industry and Trade
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Minister of Labour, War Invalids and Social Affairs
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Minister of Transport
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
Minister of Construction
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Minister of Information and Communications
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Minister of Education and Training
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Minister of Agriculture and Rural Development
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Minister of Planning and Investment
Bộ trưởng Bộ Nội vụ
Minister of Home Affairs
Bộ trưởng Bộ Y tế
Minister of Health
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
Minister of Science and Technology
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Minister of Culture, Sports and Tourism
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Minister of Natural Resources and Environment
Tổng Thanh tra Chính phủ
Inspector-General  
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Governor of the State Bank of Viet Nam
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
Minister, Chairman/Chairwoman of the Committee for Ethnic Affairs
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
Minister, Chairman/Chairwoman of the Office of the Government

5. Văn phòng Chủ tịch nước và chức danh Lãnh đạo Văn phòng

Văn phòng Chủ tịch nước
Office of the President
Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước
Chairman/Chairwoman of the Office of the President
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước
Vice Chairman/Chairwoman of the Office of the President
Trợ lý Chủ tịch nước
Assistant to the President
6. Tên chung của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang bộ
Văn phòng Bộ
Ministry Office
Thanh tra Bộ
Ministry Inspectorate
Tổng cục
Directorate
Ủy ban
Committee/Commission
Cục
Department/Authority/Agency
Vụ
Department
Học viện
Academy
Viện
Institute
Trung tâm
Centre
Ban
Board
Phòng
Division
Vụ Tổ chức Cán bộ
Department of Personnel and Organisation
Vụ Pháp chế
Department of Legal Affairs
Vụ Hợp tác quốc tế
Department of International Cooperation

7. Chức danh từ cấp Thứ trưởng và tương đương đến Chuyên viên các Bộ, cơ quan ngang Bộ

Thứ trưởng Thường trực
Permanent Deputy Minister
Thứ trưởng
Deputy Minister
Tổng Cục trưởng
Director General
Phó Tổng Cục trưởng
Deputy Director General
Phó Chủ nhiệm Thường trực
Permanent Vice Chairman/Chairwoman
Phó Chủ nhiệm
Vice Chairman/Chairwoman
Trợ lý Bộ trưởng
Assistant Minister
Chủ nhiệm Ủy ban
Chairman/Chairwoman of Committee
Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Vice Chairman/Chairwoman of Committee
Chánh Văn phòng Bộ
Chief of the Ministry Office
Phó Chánh Văn phòng Bộ
Deputy Chief of the Ministry Office
Cục trưởng
Director General
Phó Cục trưởng
Deputy Director General
Vụ trưởng
Director General
Phó Vụ trưởng
Deputy Director General
Giám đốc Học viện
President of Academy
Phó Giám đốc Học viện
Vice President of Academy
Viện trưởng
Director of Institute
Phó Viện trưởng
Deputy Director of Institute
Giám đốc Trung tâm
Director of Centre
Phó giám đốc Trung tâm
Deputy Director of Centre
Trưởng phòng
Head of Division
Phó trưởng phòng
Deputy Head of Division
Chuyên viên cao cấp
Senior Official
Chuyên viên chính
Principal Official
Chuyên viên
Official
Thanh tra viên cao cấp
Senior Inspector
Thanh tra viên chính
Principal Inspector
Thanh tra viên
Inspector
8. Chức danh của Lãnh đạo các Cơ quan thuộc Chính phủ

Trưởng ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Director of Ho Chi Minh Mausoleum Management
Phó Trưởng ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
Deputy Director of Ho Chi Minh Mausoleum Management
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
General Director of Viet Nam Social Security
Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Deputy General Director of Viet Nam Social Security
Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam
General Director of Viet Nam News Agency 
Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam
Deputy General Director of Viet Nam News Agency
Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam
General Director of Voice of Viet Nam
Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam
Deputy General Director of Voice of Viet Nam
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam
General Director of Viet Nam Television
Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam
Deputy General Director of Viet Nam Television
Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
President of Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Administration 
Phó Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
Vice President of Ho Chi Minh National Academy of Politics and Public Administration 
Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
President of Viet Nam Academy of Science and Technology
Phó Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Vice President of Viet Nam Academy of Science and Technology
Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
President of Viet Nam Academy of Social Sciences
Phó Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Vice President of Viet Nam Academy of Social Sciences

9. Tên của các đơn vị và chức danh Lãnh đạo của các đơn vị cấp tổng cục (Tổng cục, Ủy ban …)

Văn phòng
Office
Chánh Văn phòng
Chief of Office
Phó Chánh Văn phòng
Deputy Chief of Office
Cục
Department
Cục trưởng
Director
Phó Cục trưởng
Deputy Director
Vụ
Department
Vụ trưởng
Director
Phó Vụ trưởng
Deputy Director
Ban
Board
Trưởng Ban
Head
Phó Trưởng Ban
Deputy Head
Chi cục
Branch
Chi cục trưởng
Manager
Chi cục phó
Deputy Manager
Phòng
Division
Trưởng phòng
Head of Division
Phó Trưởng phòng
Deputy Head of Division

10. Tên thủ đô, thành phố, tỉnh, quận, huyện, xã và các đơn vị trực thuộc

Thủ đô Hà Nội
Hà Nội Capital
Thành phố
Ví dụ: Thành phố Hồ Chí Minh
City
Ví dụ: Ho Chi Minh City
Tỉnh:
Ví dụ: Tỉnh Hà Nam
Province
Ví dụ: Ha Nam Province
Quận, Huyện:
Ví dụ: Quận Ba Đình
District
Ví dụ: Ba Dinh District
Xã:
Ví dụ: Xã Quang Trung
Commune
Ví dụ: Quang Trung Commune
Phường:
Ví dụ: Phường Tràng Tiền
Ward
Ví dụ: Trang Tien Ward
Thôn/Ấp/Bản/Phum
Hamlet, Village
Ủy ban nhân dân (các cấp từ thành phố trực thuộc Trung ương, tỉnh đến xã, phường)
People’s Committee
Ví dụ:
- UBND Thành phố Hồ Chí Minh
- UBND tỉnh Lạng Sơn
- UBND huyện Đông Anh
- UBND xã Mễ Trì
- UBND phường Tràng Tiền
Ví dụ:
- People’s Committee of Ho Chi Minh City
- People’s Committee of Lang Son Province
- People’s Committee of Dong Anh District
- People’s Committee of Me Tri Commune
- People’s Committee of Trang Tien Ward
Văn phòng
Office
Sở
Ví dụ: Sở Ngoại vụ Hà Nội  
Department
Ví dụ: Ha Noi External Relations Department 
Ban
Board
Phòng (trực thuộc UBND)
Committee Division
Thị xã, Thị trấn:
Ví dụ: Thị xã Sầm Sơn
Town
Ví dụ: Sam Son Town

11. Chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức chính quyền địa phương các cấp

Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chairman/Chairwoman of the People’s Committee
Ví dụ:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Ví dụ:
- Chairman/Chairwoman of Ha Noi People’s Committee
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- Chairman/Chairwoman of Ho Chi Minh City People’s Committee
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- Chairman/Chairwoman of Ha Nam People’s Committee
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Huế
- Chairman/Chairwoman of Hue People’s Committee
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đông Anh
- Chairman/Chairwoman of Dong Anh District People’s Committee
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Đình Bảng
- Chairman/Chairwoman of Dinh Bang Commune People’s Committee
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Tràng Tiền
- Chairman/Chairwoman of Trang Tien Ward People’s Committee
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân
Permanent Vice Chairman/Chairwoman of the People’s Committee
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Vice Chairman/Chairwoman of the People’s Committee
Ủy viên Ủy ban nhân dân
Member of the People’s Committee
Giám đốc Sở
Director of Department
Phó Giám đốc Sở
Deputy Director of Department
Chánh Văn phòng
Chief of Office
Phó Chánh Văn phòng
Deputy Chief of Office
Chánh Thanh tra
Chief Inspector
Phó Chánh Thanh tra
Deputy Chief Inspector
Trưởng phòng
Head of Division
Phó Trưởng phòng
Deputy Head of Division
Chuyên viên cao cấp
Senior Official
Chuyên viên chính
Principal Official
Chuyên viên
Official